Contents. 1 Hậu trường chụp ảnh khỏa thân của nữ sinh có bộ mặt đẹp như thiên thần - Phần 1 | Nơi cung cấp xem những video mang lại giá trị cho bạn.; 2 Hình ảnh liên quan đến chủ đề phụ nữ khỏa thân nghệ thuật.; 3 Thông tin liên quan đến chủ đề phụ nữ khỏa thân nghệ thuật. Nhìn chung, kết thực hành giữ an toàn cho người bệnh nghiên cứu cao so với kết nghiên cứu cơng bố Việt Nam Ví dụ, theo Đồn Thị Anh Lê, việc thực việc thực quy định giữ an toàn, quan sát người bệnh tiêm điều dưỡng viên Thành phố Hồ Chí Minh đạt mức trung bình thấp Ảnh nữ sinh khỏa thânBuổi tối rảnh rỗi admin dạo trên mạng ngắm gái bắt gặp hình ảnh học sinh khỏa thân vô cùng HOT, cô bé người Nhật Bản năm nay mới 16+ thôi, Theo như thông tin trên mạng cô bé định hướng đi theo con đường JAV nên cô nàng rất mê chụp ảnh nóng fGUZ2j. Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của pH dung dịch, khối lượng than, thời gian và nồng độ ban đầu lên quá trình hấp phụ nitrate trong dung dịch của than sinh học sản xuất từ trấu O. sativa L., OM5451. Than sinh học được sản xuất bằng phương pháp nhiệt phân trấu ở 700 °C. pHpzc của than là 9,51. Điều kiện tối ưu cho quá trình hấp phụ bao gồm khối lượng than 0,5 g, pH 4, thời gian 120 phút và nồng độ đầu 50 . Tại điều kiện tối ưu, hiệu suất loại là 69,7%. Dữ liệu cân bằng phù hợp với mô hình đẳng nhiệt Langmuir = 0,993 hơn mô hình Freundlich = 0,965. Dung lượng hấp phụ nitrate cực đại tính theo phương trình Langmuir là 12,843 mgg–1. Sự hấp phụ của than sinh học phù hợp với cả hai mô hình động học biểu kiến bậc 1 = 0,964 và bậc 2 = 0,963. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free Tạp chí Khoa học Đại học Huế Khoa học Tự nhiên Tập 130, Số 1A, 31–39, 2021 pISSN 1859-1388 eISSN 2615-9678 DOI SỰ HẤP PHỤ NITRAT CỦA THAN SINH HỌC SẢN XUẤT TỪ TRẤU O. sativa L., OM5451 Nguyễn Đạt Phương1,2*, Đỗ Thị Mỹ Phượng2, Nguyễn Hữu Chiếm2, Phạm Ngọc Thoa2, Nguyễn Xuân Lộc2 1 Khoa Kỹ thuật Hạ tầng Đô thị, Trường Đại học Xây dựng Miền Tây, 20B Phó Cơ Điều, Tp. Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam 2 Khoa Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên, Trường Đại học Cần Thơ, Đường 3/2, Tp. Cần Thơ, Việt nam * Tác giả liên hệ Nguyễn Đạt Phương Ngày nhận bài 10-10-2020; Ngày chấp nhận đăng 14-01-2021 Tóm tắt. Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của pH dung dịch, khối lượng than, thời gian và nồng độ ban đầu lên quá trình hấp phụ nitrate trong dung dịch của than sinh học sản xuất từ trấu O. sativa L., OM5451. Than sinh học được sản xuất bằng phương pháp nhiệt phân trấu ở 700 C. pHpzc của than là 9,51. Điều kiện tối ưu cho quá trình hấp phụ bao gồm khối lượng than 0,5 g, pH 4, thời gian 120 phút và nồng độ đầu 50 − . Tại điều kiện tối ưu, hiệu suất loại − là 69,7%. Dữ liệu cân bằng phù hợp với mô hình đẳng nhiệt Langmuir  = 0,993 hơn mô hình Freundlich  = 0,965. Dung lượng hấp phụ nitrate cực đại tính theo phương trình Langmuir là 12,843 mgg–1. Sự hấp phụ − của than sinh học phù hợp với cả hai mô hình động học biểu kiến bậc 1  = 0,964 và bậc 2  = 0,963. Từ khóa than sinh học, trấu, hấp phụ, nitrat Adsorption of nitrate by biochar prepared from rice husks O. Sativa L., OM5451 Nguyen Dat Phuong1,2*, Do Thi My Phuong2, Nguyen Huu Chiem2, Pham Ngoc Thoa2, Nguyen Xuan Loc2 1 Urban Infrastructure Faculty, Mien Tay Construction University - 20B Pho Co Dieu St., Vinh Long City, Vinh Long, Vietnam 2 College of Environment and Natural Resources, Can Tho University, 3/2 Str, Cantho city, Vietnam * Correspondence to Nguyen Dat Phuong Received 10 October 2020; Accepted 14 January 2021 Abstract. This study assesses the influence of solution pH, biochar dose, reaction time, and initial nitrate concentration on the nitrate adsorption in aqueous solutions by biochar prepared from rice husks O. sativa L., OM5451. The biochar was prepared with the pyrolysis method at 700 °C. The pHpzc of the biochar is The optimal conditions for the adsorption process include biochar g, pH = 4, time 120 minutes, and initial concentration of − 50 − . Under the optimal conditions, the nitrate removal efficiency is The adsorption equilibrium data are more consistent with the Langmuir isothermal model  = than the Freundlich isothermal model  = and the maximal nitrate adsorption capacity of the biochar, calculated from the Langmuir equation, is mgg–1. The adsorption of the biochar fits well with both the pseudo-first-order kinetic model  = and the pseudo-second-order kinetic model  = Keywords biochar, rice husk, adsorption, nitrate 1 Giới thiệu Ở đồng bằng sông Cửu Long, chăn nuôi có vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo. Mô hình Vườn – Ao – Chuồng – Biogas được xem là bền vững tại đồng bằng sông Cửu Long do nó liên kết tốt giữa trồng trọt – chăn nuôi và biogas, giúp tăng thu nhập cho nông hộ. Tuy nhiên, nước thải biogas vẫn còn chứa nhiều thành phần như đạm, lân với nồng độ cao    105,6–217,9 mgL–1 và    37,2–51,1 mgL–1 [1]. Hàm lượng nitrat trong nước cao có thể gây độc hại với người, vì khi vào cơ thể trong điều kiện thích hợp chúng sẽ chuyển thành nitrit, sau đó kết hợp với hồng cầu tạo thành chất không vận chuyển oxy, gây bệnh xanh xao thiếu máu. Năm 2015, tổng diện tích đất trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long là ha, chiếm 54,97% diện tích của cả nước. Năng suất trung bình là 5,95 tấnha–1 [2]. Theo khảo sát thực tế, cứ 20 kg lúa thì có 16 kg gạo, 1 kg cám và 3 kg trấu. Như vậy, lượng trấu chiếm 15% lượng lúa. Do đó, lượng trấu trung bình trên 1 ha là 0,893 tấn. Với lượng trấu khổng lồ này, nếu không có giải pháp xử lý tốt, thì sẽ là một vấn nạn cho vấn đề ô nhiễm môi trường. Than sinh học hiện nay được biết đến như là một loại vật liệu góp phần làm giảm phát thải khí nhà kính và cải tạo độ phì nhiêu của đất. Than sinh học có độ xốp cao và khả năng giữ nước tốt nên có thể cung cấp môi trường sống ổn định cho vi sinh vật sinh trưởng và phát triển. Là một vật liệu xốp, than sinh học làm tăng khả năng giữ nước của đất và ảnh hưởng đến môi trường sống của vi sinh vật [3]. Khi độ xốp của than càng cao thì khả năng hấp phụ của than càng tốt, đồng thời làm tăng khả năng giữ nước [4] và là nơi thuận lợi cho vi sinh vật phát triển để xử ô nhiễm [5]. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá khả năng hấp phụ nitrat trong dung dịch nước của than sinh học sản xuất từ trấu; đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ − như pH dung dịch, lượng than sinh học trấu, thời gian và nồng độ ban đầu. 2 Thực nghiệm Nguyên vật liệu Nguyên liệu sử dụng trong thí nghiệm này là than sinh học sản xuất từ trấu O. sativa L., OM5451 nung ở 700 °C. − được tạo ra từ quá trình sục oxy vào nước thải biogas tại phòng thí nghiệm biochar, Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học Cần Thơ. Thiết bị Các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu bao gồm lò nung than VMF 165 – Nhật Bản, cân OHAUS CORPORATION – Trung Quốc, máy đo pH METER HM - 31P, máy đo EC Mi 306 EC/TDS/NaCl/Temp Meter, máy khuấy từ IKA C-MAG HS 7, máy lắc IKALABORTECHNIK – Nhật Bản, tủ sấy GZX - 9030MBE, bình hút chân không, tủ lạnh để trữ mẫu và một số thiết bị cần thiết khác. Phương pháp Sản xuất than sinh học Trấu được xay thành hạt kích thước 1 mm, nhiệt phân ở 700 °C trong lò nung và sản phẩm được sấy khô ở 105 °C. Khí nitơ được bơm vào lò với lưu lượng 3 L/phút để loại bỏ không khí bên trong lò. Sau đó, nhiệt độ lò được nâng từ nhiệt độ Tạp chí Khoa học Đại học Huế Khoa học Tự nhiên Tập 130, Số 1A, 31–39, 2021 pISSN 1859-1388 eISSN 2615-9678 DOI phòng lên 700 °C với tốc độ gia nhiệt 10 °C/phút [6]. Nhiệt độ này được ổn định trong 2 giờ và sau đó sản phẩm được để nguội đến nhiệt độ phòng. Tính chất hóa lý của than sinh học trấu trình bày ở Bảng 1. Tính chất hóa lý của than sinh học trấu [5] Hiệu suất than sinh học trấua % Độ dẫn điện – ECa   Khả năng trao đổi cation – CECa cmolc/kg a – Giá trị trung bình của ba lần đo; b – Chất bay hơi/tỷ lệ cácbon cố định điểm đẳng điện pHpzc Giá trị pH tại điểm đẳng điện pHpzc của than sinh học được xác định bằng phương pháp của Balistrieri và Murray [7]. Chuẩn bị dung dịch NaCl 0,1 M, đo giá trị pH đầu pHi của dung dịch NaCl 0,1 M; điều chỉnh pH từ 2 đến 11 bằng cách cho thêm dung dịch NaOH 1 M hoặc HCl 1 M. Cho 0,5 g than vào chai thủy tinh có nút vặn với thể tích 75 mL, sau đó thêm vào 50 mL dung dịch NaCl 0,1 M sau khi đã điều chỉnh pH. Lắc dung dịch 24 giờ liên tục với tốc độ 190 vòng/phút. Sau đó, lọc dung dịch bằng giấy lọc Whatman 0,45 µm và đo pH cuối pHf. Điểm giao nhau của đường cong ΔpH và pHi là pHpzc của than. Xác định ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ Thí nghiệm được tiến hành với 10 nghiệm thức, lặp lại 3 lần. Chuẩn bị dung dịch có nồng độ nitrat 50 −; sử dụng dung dịch NaOH 0,1 M hoặc HCl 0,1 M để điều chỉnh pH từ 2 đến 11. Cho 0,5 g than vào chai thủy tinh; tiếp tục cho 50 mL dung dịch đã điều chỉnh pH vào chai. Sau đó, lắc hỗn hợp 120 phút với tốc độ 190 vòng/phút. Cuối cùng, lọc mẫu qua giấy lọc Whatman và đem phân tích hàm lượng nitrat bằng Phương pháp Salicylate trên máy HITACHI U-2900 – Japan. Ảnh hưởng của khối lượng than lên khả năng hấp phụ Thí nghiệm được tiến hành với 5 nghiệm thức, lặp lại 3 lần. Chuẩn bị dung dịch có nồng độ nitrat 50 −, dùng dung dịch NaOH 0,1 M và HCl 0,1 M để điều chỉnh pH về 4. Cho 0,05, 0,5, 1, 1,5 và 2 g than vào chai thủy tinh, tiếp tục cho thêm 50 mL dung dịch đã điều chỉnh pH. Sau đó, lắc hỗn hợp 120 phút với tốc độ 190 vòng/phút. Cuối cùng, lọc mẫu qua giấy lọc Whatman và đem phân tích hàm lượng nitrat. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến khả năng hấp phụ Thí nghiệm được tiến hành với 11 nghiệm thức, lặp lại 3 lần. Chuẩn bị dung dịch có nồng độ nitrat 50 −, sử dụng dung dịch NaOH 0,1 M và HCl 0,1 M để điều chỉnh pH về 4. Cân 0,5 g than cho vào chai thủy tinh, tiếp tục cho 50 mL dung dịch đã điều chỉnh pH vào chai. Sau đó lắc hỗn hợp với tốc độ 190 vòng/phút trong 1, 2, 5, 10, 15, 30, 60, 90, 120, 240 và 360 phút. Cuối cùng lọc mẫu qua giấy lọc Whatman và đem phân tích hàm lượng nitrat. Ảnh hưởng của nồng độ nitrat đầu vào đến khả năng hấp phụ Thí nghiệm được tiến hành với 9 nghiệm thức, lặp lại 3 lần. Chuẩn bị dung dịch nitrat có nồng độ 10, 30, 50, 80, 100, 120, 150, 200 và 300 mgL–1, điều chỉnh pH về 4. Cho 0,5 g than cho vào chai thủy tinh, tiếp tục cho 50 mL dung dịch ở các nồng độ trên vào chai. Sau đó, lắc hỗn hợp 120 phút với tốc độ 190 vòng/phút. Cuối cùng lọc mẫu qua giấy lọc Whatman và đem phân tích hàm lượng nitrat. Lượng − hấp phụ trên khối lượng than sinh học ở trạng thái cân bằng và hiệu quả loại bỏ − được tính theo công thức          trong đó qe là dung lượng hấp phụ ở thời điểm cân bằng mgg–1; m là khối lượng than g; C0 là nồng độ ban đầu của chất bị hấp phụ mgL–1; Ce là nồng độ chất bị hấp phụ ở thời điểm cân bằng mgL–1; V là thể tích dung dịnh của chất bị hấp phụ mL; H là hiệu suất hấp phụ %. Các kết quả tốt nhất thu được từ các thí nghiệm đã được sử dụng cho các nghiên cứu động học, đẳng nhiệt. Hai mô hình động học đã được sử dụng là động học biểu kiến bậc một và bậc hai. Cân bằng hấp được nghiên cứu với mô hình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich. Động học hấp phụ Các thông số về động học hấp phụ là những thông số quan trọng vì nó giúp hiểu hơn về hướng phản ứng và cơ chế của quá trình hấp phụ [8]. Mô hình biểu kiến bậc một giả định rằng tốc độ phù hợp giảm tuyến tính với sự gia tăng khả năng hấp phụ. Mô hình động học biểu kiến bậc hai giả định rằng bước giới hạn tốc độ là sự tương tác giữa hai thuốc thử và nó thường được sử dụng mô tả sự hấp phụ hóa học [9]. Phương trình động học hấp phụ biểu kiến bậc 1 và bậc 2 có dạng     và          trong đó qe và qt lần lượt là dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng và thời điểm t mgg–1; k1 là hằng số tốc độ hấp phụ biểu kiến bậc 1 min–1; k2 là hằng số tốc độ hấp phụ biểu kiến bậc 2 gmg–1min–1. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir có dạng       trong đó KL là hằng số cân bằng hấp phụ Langmuir; qe là dung lượng hấp phụ mg–1; qmax là dung lượng hấp phụ cực đại của chất hấp phụ mgg–1; Ce là nồng độ cân bằng của dung dịch hấp phụ mgL–1. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich có dạng    trong đó KF là hằng số hấp phụ Freundlich; 1/n là đại lượng có thể được tính từ hệ số góc và đoạn cắt trục tung của phương trình lnqe theo lnCe. Để xác định mô hình đẳng nhiệt và động học phù hợp, hàm sai số đã được sử dụng là hệ số xác định . Trong mỗi trường hợp, các thông số được xác định bằng cách giảm thiểu các hàm lỗi tương ứng bằng cách sử dụng hàm Solver của Excel. Hệ số xác định được tính biểu thức.        trong đó n là số lượng thí nghiệm; qe,exp là dung lượng hấp phụ theo thí nghiệm mgg–1; qe,cal là dung lượng hấp phụ theo tính toán mgg–1;  là dung lượng hấp phụ theo tính toán trung bình mgg–1. Tạp chí Khoa học Đại học Huế Khoa học Tự nhiên Tập 130, Số 1A, 31–39, 2021 pISSN 1859-1388 eISSN 2615-9678 DOI Xử lý số liệu Phần mềm thống kê SPSS được sử dụng để xử lý số liệu. So sánh các chỉ tiêu giữa các nghiệm thức theo kiểm định Tukey HSD ở độ tin cậy 95%. 3 Kết quả và thảo luận pHpzc của than sinh học trấu Điểm điện tích không pHpzc là giá trị pH mà tại đó bề mặt của chất hấp phụ là trung hòa điện [10]. Theo Tan và cs. [11] và Mai và Tuyên [12], khi pH pHpzc, bề mặt than mang điện tích âm và quá trình hấp phụ xảy ra theo cơ chế hút tĩnh điện chiếm ưu thế hơn so với cơ chế trao đổi ion. Hình 1 cho thấy ở nồng độ NaCl 0,1 M, giá trị pHpzc của than sinh học là 9,51. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ pH là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ nitrat của than sinh học. Dung lượng hấp phụ cũng như hiệu suất tăng nhẹ từ pH 2 đến 4, nhưng sự sai khác là không đáng kể p > 0,05 và đạt cực đại 3,494 mgg–1, 68,07% ở pH 4 Hình 2. Khả năng hấp phụ giảm mạnh ở pH từ 5 đến 11, thấp nhất ở pH = 11 với dung lượng 0,65 mgg–1 và hiệu suất 13,47%. Kết quả này tương đồng với kết quả của Tan và cs. [11], Chintala và cs. [13], Zhao và cs. [14] và Yang và cs. [15]. Còn theo Fidel và cs. [16], than sinh học sản xuất từ gỗ sồi đỏ có khả năng hấp phụ cao nhất là 1,49 − ở pH 3,7. Điều này có thể do pHpzc của than sinh học trấu là 9,51, lớn hơn pH của dung dịch bị hấp phụ, nên bề mặt của than mang tích điện dương. Do đó, khi pH của dung dịch bị hấp phụ càng nhỏ thì khả năng hấp phụ của than càng lớn bởi vì chất bị hấp phụ mang điện tích âm −. Còn theo Zhao và cs. [14] thì khi pH tăng khả năng hấp phụ − giảm. Điều này có thể do khi pH giảm và nồng độ  trong dung dịch cao, một lượng H+ gắn vào than sinh học, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hấp phụ tĩnh điện. Khi pH lớn hơn 7, có một sự cạnh tranh giữa  và −, dẫn đến khả năng hấp phụ − giảm. Điều này cũng tương đồng với kết quả của Chintala và cs. [13]. Từ kết quả trên, pH 4 được chọn cho các thí nghiệm tiếp 1. pHpzc của than sinh học trấu Hình 2. Ảnh hưởng của pH lên khả năng hấp phụ ĐK hấp phụ CNO3– = 50 mgL–1; mthan = 0,5 g; t = 120 phút Ảnh hưởng của khối lượng than đến khả năng hấp phụ Bên cạnh điều kiện pH, khối lượng vật liệu hấp phụ cũng là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả hấp phụ. Dung lượng hấp phụ giảm từ 22,90 xuống 3,60 mgg–1 khi khối lượng than tăng từ 0,05 đến 0,5 g với sự sai khác có ý nghĩa thống kê p 0,05 Hình 3. Hiệu suất loại bỏ − của than sinh học trấu tăng từ 47,20 lên 77,59% khi tăng khối lượng than từ 0,05 đến 2 g. Điều này là do khi tăng lượng than thì số lượng tâm hấp phụ tăng, do đó hiệu suất hấp phụ tăng. Tuy nhiên, dung lượng hấp phụ − quy về một đơn vị khối lượng than thì giảm. Đây là kết quả của sự cạnh tranh giữa các ion để liên kết với các tâm hấp phụ có sẵn của chất hấp phụ [17]. Sự loại bỏ nitrat cao nhất từ 35,99 đến 37,64 ở khối lượng từ 0,5 đến 2 g với hiệu suất từ 74,17 lên 77,59% và sự sai khác không có ý nghĩa thống kê p > 0,05. Vì vậy, khi tăng lượng than thì khả năng loại bỏ − cũng tăng; điều này tương đồng với kết quả của Zhao và cs. [14]. Từ kết quả trên, lượng than 0,5 g được lựa chọn cho sự hấp phụ − trong các thí nghiệm tiếp theo. Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ Xác định được thời gian hấp phụ phù hợp có thể giúp nâng cao hiệu suất hấp phụ và rút ngắn thời gian tiến hành thí 3. Ảnh hưởng của lượng than lên khả năng hấp phụ ĐK hấp phụ CNO3– = 50 mgL–1; pH 4; t = 120 phút Hình 4. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng lên khả năng hấp phụ ĐK hấp phụ CNO3– = 50 mgL–1; pH 4; mthan = 0,5 g Tạp chí Khoa học Đại học Huế Khoa học Tự nhiên Tập 130, Số 1A, 31–39, 2021 pISSN 1859-1388 eISSN 2615-9678 DOI Dung lượng hấp phụ tăng từ 0,51 lên 3,63 khi thời gian hấp phụ tăng từ 1 đến 120 phút và sự sai khác có ý nghĩa thống kê p 0,05. Có thể số lượng tâm hấp phụ trống trên chất hấp phụ có sẵn ở giai đoạn ban đầu lớn và do đó làm tăng chênh lệch nồng độ của chất bị hấp phụ trong dung dịch và bề mặt chất hấp phụ. Sự gia tăng chênh lệch nồng độ này dẫn đến gia tăng tốc độ hấp phụ ở giai đoạn đầu. Khi chênh lệch nồng độ giảm thì tốc độ hấp phụ giảm [18]. Hiệu suất loại bỏ − cũng có xu hướng biến đổi tương tự như dung lượng hấp phụ và đạt 67,95% sau 120 phút. Điều này chứng tỏ thời gian phản ứng có ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ −. Vì vậy, thời gian hấp phụ 120 phút được chọn cho các thí nghiệm tiếp 2. Các thông số động học hấp phụ nitrat của than sinh học trấu Số liệu ở Bảng 2 cho thấy quá trình hấp phụ xẩy ra theo động học biểu kiến bậc 1  = 0,964 và động học biểu kiến bậc 2  = 0,963. Ảnh hưởng của nồng độ nitrat đầu vào đến khả năng hấp phụ Hiệu suất loại bỏ − của than sinh học trấu ở tất cả các nghiệm thức đều khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Cho tới nồng độ 50 −, dung lượng và hiệu suất hấp phụ tăng nhanh. Sau đó, dung lượng hấp phụ tăng chậm, nhưng hiệu suất hấp phụ lại giảm mạnh. Hiệu suất loại bỏ − ở nồng độ 50   là 69,7 %. Điều này chứng tỏ nồng độ dung dịch có tác động đến khả năng hấp phụ −. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả của Yang và cs. [15]. Vì vậy, nồng độ dung dịch 50 mgL–1 với dung lượng hấp phụ 3,701   là phù hợp nhất cho hấp phụ −của than sinh học trấu. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Sự tương quan giữa dung lượng hấp phụ cân bằng và nồng độ dung dịch cân bằng tuân theo mô hình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich với hệ số xác định lần lượt là  = 0,993 và  = 0,965. Như vậy, có thể khẳng định quá trình hấp phụ − bằng than sinh học trấu là hấp phụ đơn lớp và hấp phụ trong điều kiện bề mặt vật liệu không đồng nhất. Dung lượng hấp phụ lớn nhất theo mô hình Langmuir là 12,843 mgL–1 và tương đồng với kết quả của Divband [19]. Các thông số hấp phụ theo mô hình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich được trình bày trong Bảng 3. Hình 5. Ảnh hưởng của nồng độ nitrat đầu vào lên khả năng hấp phụ ĐK hấp phụ pH 4; mthan = 0,5 g, t = 120 phút Hình 6. Đường đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich ĐK hấp phụ CNO3– = 50 mgL–1; pH 4; mthan = 0,5 g; t = 120 phútBảng 3. Các thông số trong mô hình hấp phụ nitrat của than sinh học trấu 4 Kết luận Than sinh học sản xuất từ trấu có khả năng hấp phụ − từ nước thải biogas với dung lượng hấp phụ cực đại là 12,843 mgg–1 ở điều kiện tối ưu. Sự hấp phụ − của than sinh học trấu phù hợp với cả hai mô hình động học biểu kiến bậc 1 và bậc 2. Dữ liệu cân bằng phù hợp với mô hình đẳng nhiệt Langmuir hơn với mô hình Freundlich. Thông tin tài trợ Nghiên cứu này được thực hiện dưới sự tài trợ của Dự án Nâng cấp Trường Đại học Cần Thơ, mã số VN14-P6, bằng nguồn vốn vay ODA từ chính phủ Nhật Bản. Tài liệu tham khảo 1. Nữ PV, Nga BT, Izumi T. Sử dụng nước thải túi ủ biogas có vật liệu nạp là phân heo và bèo tai tượng pistia stratiotes canh tác cây ớt capsicum frutescens l.. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 2015;35-40. 2. Tổng cục thống kê Việt Nam. Diện tích và sản lượng lúa cả năm, Số liệu thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản. Hà nội Nxb Thống kê; 2016. 3. Budai A, Wang L, Gronli M, Strand LT, Antal MJ, Abiven S, et al. Surface Properties and Chemical Composition of Corncob and Miscanthus Biochars Effects of Production Temperature and Method. Journal of Agricultural and Food Chemistry. 2014;62173791-9. 4. Basso AS, Miguez FE, Laird DA, Horton R, Westgate M. Assessing potential of biochar for increasing water-holding capacity of sandy soils. GCB Bioenergy. 2012;52132-143. 5. Cường TV. Nghiên cứu ứng dụng than sinh học từ phụ phẩm cây lúa để cải tạo môi trường đất xám bạc màu [Luận án], Hà Nội Trường đại học khoa học tự nhiên - ĐHQG Hà nội; 2015. 6. Nguyen LX, Do PTM, Nguyen CH, Kose R, Okayama T, Pham TN, et al. Properties of Biochars Prepared from Local Biomass in the Mekong Delta, Vietnam. Bioresources. 2018;1347325-7344. Tạp chí Khoa học Đại học Huế Khoa học Tự nhiên Tập 130, Số 1A, 31–39, 2021 pISSN 1859-1388 eISSN 2615-9678 DOI 7. Balistrieri L, Murray J. The surface chemistry of goethite alpha FeOOH in major ion seawater. American Journal of Science. 1981;2816788-806. 8. Zubair M, Mu’azu ND, Jarrah N, Blaisi N, Aziz HA, Al-Harthi MA. Adsorption behavior and mechanism of methylene blue, crystal violet, eriochrome black t, and methyl orange dyes onto biochar-derived date palm fronds waste produced at different pyrolysis conditions. Water Air and Soil Pollution. 2020;2315. 9. Al-Zoubi H, Zubair M, Manzar MS, Manda AA, Blaisi NI, Qureshi A, et al. Comparative adsorption of anionic dyes eriochrome black t and Congo red onto jojoba residues isotherm, kinetics and thermodynamic studies. Arabian Journal for Science and Engineering. 2020;4597275-7287. 10. Bedia J, Peñas-Garzón M, Gómez-Avilés A, Rodríguez J, Belver C. A review on synthesis and characterization of biomass-derived carbons for adsorption of emerging contaminants from water. Journal of Carbon Research. 2018;4463. 11. Tan X, Liu Y, Zeng G, Wang X, Hu X, Gu Y, et al. Application of biochar for the removal of pollutants from aqueous solutions. Chemosphere. 2015; 12570-85. 12. Mai VT, Tuyên TV. Nghiên cứu khả năng xử lý amoni trong môi trường nước của than sinh học từ lõi ngô biến tính bằng H3PO4 và NaOH. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN. 2016;321S274-81. 13. Chintala R, Mollinedo J, Schumacher TE, Papiernik SK, Malo DD, Clay DE, et al. Nitrate sorption and desorption in biochars from fast pyrolysis. Microporous and Mesoporous Materials. 2013;179250-7. 14. Zhao H, Xue Y, Long L, Hu X. Adsorption of nitrate onto biochar derived from agricultural residuals. Water Science and Technology. 2017;772548-554. 15. Yang L, Yang M, Xu P, Zhao X, Bai H & Li H. Characteristics of Nitrate Removal from Aqueous Solution by Modified Steel Slag. Water. 2017;910757. 16. Fidel RB, Laird DA, Spokas KA. Sorption of ammonium and nitrate to biochars is electrostatic and pH-dependent. Scientific Reports. 2018;81. 17. Deveci H, Kar Y. Adsorption of hexavalent chromium from aqueous solutions by bio-chars obtained during biomass pyrolysis. Journal of Industrial and Engineering Chemistry. 2013;191190-6. 18. Uddin MT, Islam M, Islam MA, Abedin M. Uptake of phenol from aqueous solution by burned water hyacinth. Polish Journal of Chemical Technology. 2008;10243-9. 19. Divband Hafshejani L, Hooshmand A, Naseri AA, Mohammadi AS, Abbasi F, Bhatnagar A. Removal of nitrate from aqueous solution by modified sugarcane bagasse biochar. Ecological Engineering. 2016;95101-111. ResearchGate has not been able to resolve any citations for this are potentially effective sorbents for NH4⁺ and NO3⁻ in water treatment and soil applications. Here we compare NH4⁺ and NO3⁻ sorption rates to acid-washed biochars produced from red oak Quercus rubra and corn stover Zea mays at three pyrolysis temperatures 400, 500 and 600 °C and a range of solution pHs Additionally, we examined sorption mechanisms by quantification of NH4⁺ and NO3⁻ sorption, as well as Ca²⁺ and Cl⁻ displacement for corn stover biochars. Solution pH curves showed that NH4⁺ sorption was maximized mg N g⁻¹ with low pyrolysis temperature 400 °C biochar at near neutral pH whereas NO3⁻ sorption was maximized mg N g⁻¹ with high pyrolysis temperatures 600 °C and low pH The Langmuir r² = and Freundlich r² = models were good predictors for both NH4⁺ pH 7 and NO3⁻ pH sorption isotherms. Lastly, NH4⁺ and NO3⁻ displaced Ca²⁺ and Cl⁻, respectively, from previously CaCl2-saturated corn stover biochars. Results from the pH curves, Langmuir isotherms, and cation displacement curves all support the predominance of ion exchange mechanisms. Our results demonstrate the importance of solution pH and chemical composition in influencing NH4⁺ and NO3⁻ sorption capacities of review analyzes the preparation and characterization of biomass-derived carbons and their application as adsorbents of emerging contaminants from water. The study begins by identifying the different types of emerging contaminants more often found in water streams, including a brief reference to the available technologies for their removal. It also describes the biomass sources that could be used for the synthesis of biochars and activated carbons AC. The characterization of the adsorbents and the different approaches that can be followed to learn about the adsorption processes are also detailed. Finally, the work reviews literature studies focused on the adsorption of emerging contaminants on biochars and activated carbons synthesized from biomass surface speciation of goethite in diluted and full-strength synthetic major ion sea-water is predicted on the basis of a model accounting for chemical and electrical interactions. Intrinsic equilibrium constants describing H, Na, Mg, Ca, K, Cl, and SO4 interactions with goethite were determined from individual adsorption experiments and potentiometric titrations. Utilization of the data in model predictions gave results that agreed well with results of experimental properties vary and characterization of biochars is necessary for assessing its potential to sequester carbon and improve soil functions. We aimed at assessing key surface properties of agronomic relevance for products from slow pyrolysis at 250 - 800 °C, hydrothermal carbonization HTC, and flash carbonization. We further aimed at relating surface properties to current characterization indicators. Our results suggest that biochar chemical composition can be inferred from volatile matter VM, and is consistent for corncob and miscanthus feedstocks and for the three tested production methods. High surface area was reached within a narrow temperature range around 600 °C while cation exchange capacity CEC peaked at lower temperatures. CEC and pH values of HTC chars differed from those of slow pyrolysis biochars. Neither CEC nor surface area correlated well with VM or atomic ratios. These results suggest that VM and atomic ratios H/C and O/C are good indicators of degree of carbonization but poor predictors of the agronomic properties of this study, jojoba seeds residues are investigated for the removal of anionic dyes Eriochrome black T and Congo red from aqueous phase after extraction of oil and defatting washing with n-hexane from them. The fatted F-JR and defatted DF-JR jojoba residues were characterized by Fourier transform infrared spectroscopy, x-ray diffraction, scanning electron spectroscopy, thermogravimetric and BET analyzer. The results indicated that the surface of F-JR and DF-JR exhibited abundant oxygen functionalities O-H, C-O, C=O, C-O-C with highly porous surface morphology. The adsorption results showed that the removal of EBT and CR was significantly affected by solution pH and maximum removal of both dyes EBT and CR was obtained at pH 2 and 6, respectively with equilibrium reached at 600 minutes. The kinetic results were best fitted with pseudo-2nd order model. The Freundlich isotherm model well described the EBT adsorption whereas CR-adsorption better matches the Langmuir isotherm model for both F-JR and DF-JR. The maximum adsorption of EBT and CR was found to be and and mg/g onto F-JR and DF-JR, respectively. The adsorption mechanism of EBT and CR mainly involved electrostatic attraction, chemical reactions, pi-pi interactions and development of hydrophobic forces. The adsorbent showed better removal performance of dyes, when compared to other agriculture residues, indicating potential and beneficial utilization of jojoba residues for effective decontamination of dye-contaminated develop low-cost adsorbents for aqueous nitrate, biochars were prepared from three types of agricultural residuals at different pyrolysis temperatures 300 °C, 450 °C, and 600 °C. The corncob biochar produced at 600 °C CC600 was the best nitrate adsorbent of all the tested biochars. Characterization results showed that CC600 had good thermal stability, porous structure, and abundant surface functional groups. Findings from batch adsorption experiments demonstrated that CC600 showed relatively fast adsorption kinetics to nitrate in aqueous solutions. In addition, the Langmuir adsorption capacity of CC600 to nitrate was mg/g, comparable to that of other biochar-based adsorbents. Therefore, CC600 showed promising potential to be used as a low-cost adsorbent for the treatment of nitrate in the water‐holding capacity of sandy soils will help improve efficiency of water use in agricultural production, and may be critical for providing enough energy and food for an increasing global population. We hypothesized that addition of biochar will increase the water‐holding capacity of a sandy loam soil, and that the depth of biochar incorporation will influence the rate of biochar surface oxidation in the amended soils. Hardwood fast pyrolysis biochar was mixed with soil 0%, 3%, and 6% w/w and placed into columns in either the bottom cm or the top cm to simulate deep banding in rows DBR and uniform topsoil mixing UTM applications, respectively. Four sets of 18 columns were incubated at 30 °C and 80% RH. Every 7 days, 150 mL of M calcium chloride solution was added to the columns to produce leaching. Sets of columns were harvested after 1, 15, 29, and 91 days. Addition of biochar increased the gravity‐drained water content 23% relative to the control. Bulk density of the control soils increased with incubation time from to g cm−3, whereas bulk density of biochar‐treated soils was up to 9% less than the control and remained constant throughout the incubation period. Biochar did not affect the CEC of the soil. The results suggest that biochar added to sandy loam soil increases water‐holding capacity and might increase water available for crop use. Hüseyin DeveciYakup KarIn this study, bio-chars were evaluated as a potential adsorbent for the removal of Cr VI ions from aqueous solutions. The effects of some important parameters including initial pH adsorbent dose g/L, contact time 5–900 min and initial Cr VI ion concentration 5–75 mg/L were tested on the removal of Cr VI ions from aqueous solution in batch experiments. Maximum adsorption capacities of the tested bio-chars under the certain experimental conditions determined as optimal were mg/g for NCBC, mg/g for NZCBC and mg/g for ACBC, respectively. Results of the kinetic and isotherm modeling studies revealed that the adsorption data fitted well with a pseudo-second order and Langmuir model. In among the tested bio-chars, the bio-char ACBC was largely equivalent to activated carbon AC mg/g in terms of adsorption capacity. All results indicated that the bio-chars had higher adsorption capacity than some chars and activated carbons reported previously, and also that these bio-chars could be used successfully as low-cost adsorbents for the removal of chromium ions from aqueous solutions under the tested experimental conditions.

hinh anh thoa than cua nu sinh